Trang thông tin điện tử

Sở Khoa học và Công nghệ

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Kế hoạch hành động chiến lược triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số ban hành Kế hoạch hành động chiến lược triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Quán triệt và cụ thể hoá nội dung của Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, hướng dẫn phối hợp triển khai, tạo sức mạnh tổng hợp, bảo đảm hành động quyết liệt, hiệu quả; xác định rõ các mũi nhọn chiến lược, phân công rõ trách nhiệm, vai trò của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và có chỉ tiêu đo lường được với cơ chế điều chỉnh linh hoạt phù hợp với thực tiễn.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Nâng tầm năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt mức tiên tiến ở nhiều lĩnh vực quan trọng, thuộc nhóm dẫn đầu trong các nước có thu nhập trung bình cao.

Tỉ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt trên 40% trong tổng số doanh nghiệp. Thu hút thêm ít nhất 3 tổ chức, doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở, đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại Việt Nam.

Kinh phí chi cho nghiên cứu phát triển (R&D) đạt 2% GDP, trong đó tỉ lệ đóng góp từ khu vực tư nhân ngày càng tăng, đạt mức cao trong khu vực; bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và tăng dần theo yêu cầu phát triển.

- Nhân lực nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt 12 người trên một vạn dân.

- Có từ 40 - 50 tổ chức khoa học và công nghệ được xếp hạng khu vực và thế giới.

- Số lượng công bố khoa học quốc tế tăng trung bình 10%/năm; số lượng đơn đăng ký sáng chế, văn bằng bảo hộ sáng chế tăng trung bình 16 - 18%/năm, tỉ lệ khai thác thương mại đạt 8 - 10%.

- Nằm trong nhóm 20 nước dẫn đầu thế giới về phát triển và triển khai phổ cập các giải pháp AI (theo dõi qua các chỉ số của Tortoise Media, Stanford HAI, OECD...) mang lợi ích cao cho xã hội, người dân và quản trị hiện đại. Đến năm 2030, mỗi cơ quan, tổ chức có sử dụng tối thiểu 1 ứng dụng AI phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, cải cách hành chính.

b) Thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế số và tăng trưởng

- Quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 30% GDP.

- Tỉ trọng xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao tối thiểu 50% trên tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu.

- Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức trên 55%.

- Năng lực cạnh tranh số thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu thế giới, nhóm 3 nước dẫn đầu Đông Nam Á.

c) Xây dựng Chính phủ số và quản trị hiện đại

- Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử (EGDI) thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu trên thế giới, nhóm 3 nước dẫn đầu Đông Nam Á.

- Tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp trên 80%.

- Hoàn thành xây dựng, kết nối, chia sẻ đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia theo danh mục được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.

- Khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu số, hình thành sàn giao dịch dữ liệu.

- Quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị.

d) Phát triển xã hội số và nâng cao chất lượng sống

- Phát triển xã hội số, công dân số, công nghiệp văn hoá số ở mức cao của thế giới.

- Giao dịch không dùng tiền mặt đạt 80%.

- Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7.

- Phổ cập kỹ năng số cơ bản cho người dân.

e) Hiện đại hoá hạ tầng và bảo đảm an toàn an ninh thông tin, dữ liệu

- Hạ tầng công nghệ số tiên tiến, hiện đại, dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng ngang tầm các nước tiên tiến, phủ sóng 5G, 6G toàn quốc.

- Từng bước làm chủ một số công nghệ chiến lược, công nghệ số như: Trítuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn, bán dẫn, công nghệ lượng tử, nano, thông tin di động 5G, 6G...

- Phát động cách mạng dữ liệu: Giải phóng, kết nối và khai thác tiềm năng dữ liệu, hoàn thành một số cơ sở dữ liệu trọng yếu quốc gia.

- Thuộc nhóm các nước dẫn đầu về an toàn, an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu.

(Tham chiếu Phụ lục II để xem chi tiết các chỉ tiêu đo lường).

3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2045

- Xây dựng thành công nền khoa học, công nghệ tiên tiến, văn hoá đổi mới sáng tạo, khai thác cơ hội chuyển đổi số quốc gia góp phần đưa Việt Nam:

- Thuộc nhóm các quốc gia phát triển, có thu nhập cao với khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phát triển vững chắc.

- Quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 50% GDP.

- Là một trong các trung tâm công nghiệp công nghệ số của khu vực và thế giới; thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.

- Tỉ lệ doanh nghiệp công nghệ số tương đương các nước phát triển; tối thiểu có 10 doanh nghiệp công nghệ số ngang tầm các nước tiên tiến.

- Thu hút thêm ít nhất 5 tổ chức, doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở, đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại Việt Nam.

- Người dân Việt Nam được chăm lo về sức khoẻ, học vấn, đời sống vật chất và tinh thần, môi trường sống sạch, hiện đại và văn minh.

- Thể chế hoàn thiện, nền quản trị hành chính quốc gia được đổi mới, minh bạch, có hiệu lực, môi trường pháp lý trong sạch, thông thoáng.

- Tiềm lực an ninh quốc phòng mạnh mẽ nhờ công nghệ hiện đại, xã hội ổn định.

- Phát triển hạ tầng viễn thông, Internet đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết nối, an toàn, bền vững, hệ thống truyền dẫn dữ liệu qua vệ tinh, mạng cáp quang băng thông rộng tốc độ cao phủ sóng toàn quốc sử dụng công nghệ mới nhất.

- Hoàn thành cách mạng dữ liệu, đưa Việt Nam thành quốc gia giàu mạnh về dữ liệu và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) thuộc nhóm 10 nước dẫn đầu thế giới về phát triển và triển khai các giải pháp AI mang lợi ích cao cho xã hội, người dân và quản trị hiện đại.

(Nội dung chi tết của Kế hoạch này mời quý vị xem tại link: 👉 Kế hoạch hành động chiến lược triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị ...)