Trang thông tin điện tử

Sở Khoa học và Công nghệ

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Thẩm định công nghệ trạm xử lý nước thải thuộc dự án Khu dân cư Nam Hùng Vương

Sáng  ngày 22/02, Sở KH&CN tổ chức Họp Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn thẩm định công nghệ trạm xử lý nước thải thuộc dự án Khu dân cư Nam Hùng Vương, địa điểm xây dựng phường Phổ Hòa, thị xã Đức phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Dự án do Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Quốc Thắng làm chủ đầu tư; Công ty TNHH Tư vấn và Xây dựng Anh Hưng là đơn vị thiết kế. Phó Giám đốc Sở KH&CN Trần Công Hòa chủ tịch Hội đồng, chủ trì buổi làm việc.

Phó Giám đốc Sở KH&CN Trần Công Hòa chủ trì buổi làm việc.

Theo hồ sơ thẩm định, hệ thống thoát nước thải của dự án có hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Toàn bộ hệ thống thoát nước được thu gom về trạm xử lý nước thải được bố trí ở gần sông Lò Bó để xử lý trước khi xả ra môi trường; công suất trạm khoảng 250 m3/ngày đêm (có dự trù cho khu vực lân cận); hệ thống thu gom bằng cống bê tông ly tâm D300 – D400 để thu gom và dẫn về trạm xử lý nước thải; nước thải các hộ gia đình cần được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn trước khi xả vào hệ thống; nước thải trên các đường cống tự chảy bố trí các giếng thăm, khoảng cách giữa các giếng thăm được thiết kế 30 - 50m/giếng.

Dự án bố trí trạm xử lý nước thải được phân vào đất hạ tầng kỹ thuật (Kí hiệu: HTKT) với diện tích: S = 451,8 m²; giới cận gần nhất với công trình dân dụng, đảm bảo phù hợp với khoảng cách theo QCVN 01/2021-BXD. Toàn bộ nước thải của dự án đưa về trạm xử lý nước thải sẽ được xử lý để đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, cột B (k = 1) được dẫn bằng đường ống cống D300 riêng thoát ra hướng Tây vào cửa xả sông Lò Bó (không nằm trong Quy hoạch cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi).

Đại diện đơn vị tư vấn báo cáo thuyết minh dự án.

Nước thải sinh hoạt chứa nhiều thành phần chất ô nhiễm khác nhau, để xử lý triệt để các thành phần ô nhiễm này, đòi hỏi phải kết hợp nhiều phương pháp xử lý. Theo đó, các phương pháp được sử dụng trong hệ thống xử lý nước thải bao gồm: Phương pháp xử lý cơ học; phương pháp xử lý sinh học; phương pháp xử lý hoàn thiện, khử trùng; phương pháp xử lý, quản lý bùn thải.

Chủ đầu tư đề xuất công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt với 03 phương án, gồm: AO truyền thống; công nghệ cải tiến như MBR; công nghệ giá thể di dộng (Moving Bed Biofilm Reator – MBBR). Đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng trạm xử lý nước thải theo lượng nước thải lớn nhất với công suất 250m3/ngày đêm. Nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, cột B trước khi xả ra môi trường tại vị trí quy định.

Từ các đặc trưng nước thải sinh hoạt của dự án, yêu cầu đạt được sau khi xử lý và so sánh các công nghệ xử lý nước thải, chủ đầu tư đề xuất công nghệ xử lý nước thải của dự án theo công nghệ giá thể di dộng (Moving Bed Biofilm Reator – MBBR) với ưu điểm: Tiết kiệm diện tích, giảm bớt chi phí xây dựng; khả năng chịu sốc tải cao; chất lượng xử lý ổn định, ít xảy ra sự cố vi sinh; hệ thống tự động hóa cao, có 2 chế độ Auto-Man để giảm chi phí nhân công vận hành; khả năng nâng công suất xử lý hoặc cải tiến thuận lợi mà không cần đầu tư xây mới mở rộng nhiều; bùn thải ít, tiết kiệm chi phí xử lý và hạn chế khả năng gây mùi từ bùn thải; công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường; vận hành đơn giản, ít cần nhân lực chuyên môn cao, giúp chi phí vận hành thấp; không cần đòi hỏi Người vận hành 24/24h với các công trình nhỏ (dưới 500 m3/ngày đêm).

Về nhược điểm: Chi phí đầu tư thiết bị ban đầu cao; sau thời gian (tùy vào tuổi thọ của các loại giá thể khác nhau) phải thay mới lại các giá thể di động; khả năng và mật độ dính bám của vi sinh phụ thuộc vào chất lượng giá thể làm chất lượng xử lý không đồng đều; thời gian khởi động vi sinh lâu.

Thành viên Hội đồng trao đổi, thảo luận.

Qua thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải do chủ đầu tư đề xuất, Hội đồng tư vấn đã trao đổi, thảo luận đánh giá tính khả thi của hệ thống xử lý nước thải theo công nghệ giá thể di dộng (Moving Bed Biofilm Reator – MBBR) và thống nhất với đề xuất của chủ đầu tư. Đồng thời, đề nghị chủ đầu tư chỉnh sửa, bổ sung các văn bản QPPL có liên quan đến dự án; tính toán số liệu, các chỉ tiêu, thông số lưu lượng nước thải đầu vào và thoát nước sau khi đã xử lý theo quy định của pháp luật; trích dẫn nguồn gốc thông số quan trắc môi trường rõ ràng, chính xác, bổ sung đầy đủ các bản đồ thiết kế bản vẽ của dự án,…