Truy cập nội dung luôn

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NĂM DỮ LIỆU SỐ, TẠO LẬP VÀ KHAI THÁC DỮ LIỆU ĐỂ TẠO RA GIÁ TRỊ MỚI NĂM 2023 TỈNH QUẢNG NGÃI

06/09/2023 09:16    156

Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quyết định số 03/QĐ-BCĐ ngày 07 tháng 6 năm 2023 về Kế hoạch thực hiện năm dữ liệu số, tạo lập và khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới năm 2023 tỉnh Quảng Ngãi. Quan điểm, mục đích của Kế hoạch:

Trang thông tin điện tử chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi.

 

Dữ liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc tỉnh là tài sản đặc biệt do UBND tỉnh thống nhất quản lý, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, phát triển kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số.
Dữ liệu về tỉnh bao gồm dữ liệu do các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh thu thập, tạo lập để hình thành các cơ sở dữ liệu; do tổ chức và công dân cung cấp và được chia sẻ từ cơ quan nhà nước khác. Các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh có nghĩa vụ khai thác, sử dụng và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu số theo quy định của pháp luật.
Năm 2023, tỉnh tập trung hoạt động quản lý, quản trị dữ liệu số, tạo lập và khai thác dữ liệu để tạo ra các giá trị mới về hiệu suất, hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, chỉ tiêu Kế hoạch là:
1. Dữ liệu số 
- Ban hành danh mục cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý và kế hoạch, lộ trình cụ thể để xây dựng, triển khai các cơ sở dữ liệu trong danh mục.
- Ban hành kế hoạch về dữ liệu mở, bao gồm danh mục dữ liệu mở, công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý và mức độ tối thiểu cần đạt được trong từng giai đoạn của kế hoạch; cung cấp lần đầu dữ liệu mở theo kế hoạch.
- Cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (NDXP/LGSP).
- Triển khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tỉnh, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.
- Triển khai chức năng kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh để người dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- 100% sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt động nâng cao năng lực phát triển và quản trị dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan thuộc tỉnh.
- 100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học và các trường đào tạo các trình độ cao đẳng, đại học đã tiến hành rà soát các chương trình đào tạo để xem xét bổ sung, lồng ghép nội dung, chuẩn đầu ra về dữ liệu lớn, thiết kế, phân tích, xử lý dữ liệu phù hợp với đặc thù tương ứng của từng ngành, nghề đào tạo.
- 100% các Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đánh giá an toàn thông tin và gán nhãn tín nhiệm mạng.
2. Chính quyền số
- 100% các cơ quan, địa phương triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Tiếp tục hoàn thiện triển khai Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử tỉnh.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình. 40% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 30% thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công. 60% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa. 50% hồ sơ thủ tục hành chính được người dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa.
- Triển khai trợ lý ảo phục vụ hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức và phục vụ người dân.
- Trên 30% sở, ban ngành, địa phương triển khai kết nối với hệ thống thông tin của đối tượng quản lý để thu thập dữ liệu trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Trên 10% hoạt động kiểm tra hành chính định kỳ của cơ quan quản lý nhà nước đối với đối tượng quản lý được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Trên 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.
3. Kinh tế số
- Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP trên 4%.
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ trên 8,5%.
- 100% sở, ngành, địa phương ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển kinh tế số và xã hội số thuộc phạm vi quản lý.
- Sở Y Tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt động thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các cơ sở giáo dục, y tế thuộc phạm vi quản lý.
- Trên 90% doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận dùng thử các nền tảng chuyển đổi số. Trên 70% doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên sử dụng các nền tảng chuyển đổi số.
4. Xã hội số
- Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh trên 80%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng trên 80%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử đạt 50%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành trở lên có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân trên 20%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác trên 90%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản dịch vụ công trực tuyến trên 60%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành sử dụng nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa trên 30%.
- Tỷ lệ dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử trên 80%.
5. An toàn thông tin và an ninh mạng
- 100% hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước hoàn thành phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin.
- Tỷ lệ hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trên 30%.
- Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động thông minh có sử dụng phần mềm an toàn thông tin mạng cơ bản trên 20%.
- Tỷ lệ hộ gia đình có đường Internet cáp quang băng rộng có sử dụng giải pháp an toàn thông tin mạng cơ bản đạt trên 20% 

Theo Bản tin KH&CN số 04-2023

Tin liên quan

Thống kê truy cập

Số lượt truy cập: 1397

Tổng số lượt xem: 4244485